Cách tra lịch theo niên hiệu ở Nhật Bản
Người Nhật có hai loại lịch, một là lịch theo phương tây và hai là lịch theo niên hiệu. Lịch theo phương tây là loại lịch phổ biến ở Nhật Bản được ghi rõ ngày tháng năm bằng số. Lịch theo niên hiệu là lịch có năm được tính theo niên hiệu của Thiên hoàng. Hãy cùng mình học cách tính nhé ^^
Niên hiệu là gì? Niên hiệu là một giai đoạn gồm các năm được đặt theo hiệu của hoàng đế. Ở Nhật Bản, mỗi đời Thiên hoàng thường chỉ lấy một niên hiệu duy nhất và các năm sẽ được tính theo niên hiệu của Thiên hoàng.
Quy ước về năm theo niên hiệu ở Nhật Bản
Năm theo niên hiệu sẽ được gọi bằng hiệu của Thiên Hoàng trong thời kỳ đó kèm theo 元年 hoặc số phía sau. Năm Thiên hoàng lên ngôi sẽ được gọi bằng hiệu của Thiên hoàng + 元年(Gannen) và các năm sau được tính từ 2 trở đi. Ví dụ, Thiên hoàng hiện nay lên ngôi vào năm 1989 lấy hiệu là Heisei (Bình Thành), do vậy năm 1989 tính theo niên hiệu sẽ gọi là Heisei Gannen và các năm sau gọi là Heisei 2, Heisei 3, Heisei 4 …. tương ứng với năm 1990, 1991, 1992 …
Liệt kê một số niên hiệu của Thiên hoàng
Reiwa (令和): bắt đầu từ 01/05/2019 – nay
Heisei (平成): 1989 – 2019
Showa (昭和): 1926–1989
Taisho (大正): 1912–1926
Meiji (明治): 1868–1912
Keio (慶応): 1865—1868
Genji (元治): 1864—1865
Bunkyu (文久): 1861—1864
Manen (万延): 1860—1861
Ansei (安政): 1854—1860
Kaei (嘉永): 1848—1854
Koka (弘化): 1844—1848
Ví dụ muốn tra năm 1945 là năm nào thì bạn phải nhớ được năm 1945 là vào thời kỳ Showa (1926–1989). Năm 1926 sẽ là năm Showa 元年, năm 1927 là Showa 2, năm 1928 là Showa 3, …. Như vậy, năm 1945 sẽ là năm Showa 20, năm nay 2021 sẽ là năm Reiwa 3.
Người Nhật có hai loại lịch, một là lịch theo phương tây và hai là lịch theo niên hiệu. Lịch theo phương tây là loại lịch phổ biến ở Nhật Bản được ghi rõ ngày tháng năm bằng số. Lịch theo niên hiệu là lịch có năm được tính theo niên hiệu của Thiên hoàng. Hãy cùng mình học cách tính nhé ^^
Niên hiệu là gì? Niên hiệu là một giai đoạn gồm các năm được đặt theo hiệu của hoàng đế. Ở Nhật Bản, mỗi đời Thiên hoàng thường chỉ lấy một niên hiệu duy nhất và các năm sẽ được tính theo niên hiệu của Thiên hoàng.
Quy ước về năm theo niên hiệu ở Nhật Bản
Năm theo niên hiệu sẽ được gọi bằng hiệu của Thiên Hoàng trong thời kỳ đó kèm theo 元年 hoặc số phía sau. Năm Thiên hoàng lên ngôi sẽ được gọi bằng hiệu của Thiên hoàng + 元年(Gannen) và các năm sau được tính từ 2 trở đi. Ví dụ, Thiên hoàng hiện nay lên ngôi vào năm 1989 lấy hiệu là Heisei (Bình Thành), do vậy năm 1989 tính theo niên hiệu sẽ gọi là Heisei Gannen và các năm sau gọi là Heisei 2, Heisei 3, Heisei 4 …. tương ứng với năm 1990, 1991, 1992 …
Liệt kê một số niên hiệu của Thiên hoàng
Reiwa (令和): bắt đầu từ 01/05/2019 – nay
Heisei (平成): 1989 – 2019
Showa (昭和): 1926–1989
Taisho (大正): 1912–1926
Meiji (明治): 1868–1912
Keio (慶応): 1865—1868
Genji (元治): 1864—1865
Bunkyu (文久): 1861—1864
Manen (万延): 1860—1861
Ansei (安政): 1854—1860
Kaei (嘉永): 1848—1854
Koka (弘化): 1844—1848
Ví dụ muốn tra năm 1945 là năm nào thì bạn phải nhớ được năm 1945 là vào thời kỳ Showa (1926–1989). Năm 1926 sẽ là năm Showa 元年, năm 1927 là Showa 2, năm 1928 là Showa 3, …. Như vậy, năm 1945 sẽ là năm Showa 20, năm nay 2021 sẽ là năm Reiwa 3.